Hiện nay, có rất nhiều tổ chức, cá nhân lựa chọn MySQL 5.7 để triển khai hệ thống quản trị và ứng dụng của mình. Chắc bạn cũng quan tâm vì sao họ lại chọn MySQL 5.7 phải không?
Trước tiên, chúng ta hãy cùng nhìn lại sơ lược lịch sử phát triển để hiểu thêm về MySQL. MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS), được nhóm tác giả MySQL AB công bố lần đầu tiên vào ngày 23-05-1995. Trải qua những năm tháng thăng trầm với nhiều chủ khác nhau như MySQL AB (1995 – 2007), Sun MicroSystems (02-2008 – 01-2010), và hiện nay là Oracle (từ 27-01-2010), MySQL đã nâng cấp, cải tiến và cho ra đời nhiều phiên bản khác nhau, được rất nhiều người lựa chọn.
MySQL Version
Sau 20 năm nỗ lực phát triển và đi vào cộng đồng công nghệ thông tin, MySQL ngày nay đã trở thành một hệ quản trị CSDL nổi tiếng và thông dụng. Cơ sở dữ liệu MySQL là sự lựa chọn phổ biến nhất cho các ứng dụng web, thương mại điện tử (E-commerce), ứng dụng xử lý giao dịch trực tuyến (Online Transaction Processing – OLTP). Với khả năng giao dịch an toàn, tích hợp đầy đủ các tiện ích, dễ sử dụng, mở rộng, tăng hiệu suất, chi phí thấp… đã đưa MySQL trở thành một CSDL mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới. Rất nhiều trang web có lượng truy cập nhiều nhất trên thế giới như Facebook, Google, Twitter, Uber, Amazon, Digg và Booking.com… đã chọn MySQL cho các ứng dụng kinh doanh quan trọng.
Theo Google Trends – 01-2015 đến 03-2016
Không dừng lại ở đó, MySQL tiếp tục cho ra đời những phiên bản ngày càng hoàn thiện hơn. Với sự ra đời của MySQL 5.7 tháng 10-2015 đã đánh dấu thành công vượt bậc của MySQL với tốc độ nhanh hơn, bảo mật hơn, nhiều tiện ích hơn so với version 5.6.
MySQL 5.7 được thiết kế dành cho các ứng dụng Web, Mobile và Cloud với hơn 150 tính năng mới (theohttps://www.thecompletelistoffeatures.com). Trong đó, có những tính năng nổi trội:
Về hiệu suất và khả năng mở rộng (Performance & Scalability)
1. Hiệu suất hơn MySQL 5.6 đến 3 lần
Theo thống kê được công bố trên trang https://dimitrik.free.fr/blog/archives/cat_mysql.html, dựa vào số lượng user đồng thời thực hiện truy vấn (Concurrent Users) và số lượng truy vấn thực hiện trên 1 giây (Query/sec), ta thấy hiệu suất của MySQL 5.7 vượt trội hơn hẳn so với MySQL 5.6 và các phiên bản trước đó (với 1024 user, trong 1 giây, MySQL 5.7 hiện tới 1.000.000 truy vấn trong khi đó MySQL 5.6 chỉ có thể thực hiện khoảng 300.000 truy vấn).
2. Cải tiến InnoDB
Các tác vụ được tải và thực hiện online nhanh hơn, khả năng thay đổi kích thước bộ đệm trực tuyến, sử dụng ALTER TABLE RENAME INDEX không chỉ thay đổi meta data, thiết lập kích cỡ trang được nén theo chuẩn 32k/64k, sử dụng Cache Retention giúp 25% bộ đệm được lưu trữ tự động…
So với MySQL 5.6, InnoDB & Memcaches trong MySQL 5.7 thực hiện nhanh hơn rất nhiều (với 1024 connection, trong 1 giây, MySQL 5.7 có thể thực hiện tới 1.200.000 truy vấn trong khi đó MySQL 5.6 chỉ có thể thực hiện khoảng 200.000 truy vấn).
3. Định tuyến (MySQL Router) nhanh hơn, dễ dàng hơn và an toàn hơn cho các ứng dụng Scale MySQL: với định tuyến các kết nối và giao tác, dễ dàng mở rộng sử dụng các API plug-in, hỗ trợ MySQL Fabric.
4. Cải tiến Replication (đa nguồn, đa luồng) với việc thực hiện di trú GTIDs (global transaction identifier – định danh giao tác toàn cục) trực tuyến, cải tiến hiệu suất Semi-sync (bán đồng bộ), thay đổi bộ lọc trực tuyến, tốc độ slave throughput tăng hơn 8 – 10 lần, MySQL group replication giúp chủ động cập nhật quản lý thành viên và các lỗi được phát hiện…
5. Optimizer Cost Model mới: điều khiển và quản lý lượng người dùng lớn hơn và hiệu suất truy xuất tốt hơn với việc nâng cấp cấu hình, hỗ trợ VIRTUAL và SORTED Virtual Columns, character set GB18030…
Về mặt quản lý (Manageability)
1. Hỗ trợ JSON (JavaScript Object Notation – một định dạng hoán vị dữ liệu nhanh, trao đổi dữ liệu độc lập tương tự như XML, dựa trên JavaScript): với các built-in function cho phép lưu trữ, tìm kiếm, cập nhật và vận dụng Document, JSON comparator cho phép dễ dàng tích hợp dữ liệu Document trong các truy vấn SQL…
2. An ninh và bảo mật được cải thiện: khởi tạo, cài đặt và thiết lập cấu hình, và quản lý an toàn hơn với bộ mã hóa ARES 256 mặc định, các chính sách về ký hiệu của mật khẩu, username với 32 ký tự, tùy chọn SSL, server khởi tạo mặc định SSL keys, MySQL Firewall, các tài khoản người dùng LOCK/UNLOCK, hỗ trợ mở rộng Proxy User.
3. Cải thiện My SQL Performance Scheme (là một tính năng để theo dõi MySQL Server thực thi ở low level): với việc bổ sung nhiều khả năng giám sát mới, giảm footprint và overhead, cải thiện đáng kể cách sử dụng với SYS Schema.
4. Sử dụng MySQL SYS Schema (SYS – system là các Schema của hệ thống) là một tập hợp các đối tượng giúp cho các quản trị viên CSDL và lập trình viên có thể biên dịch các dữ liệu được thu thập bởi Performance Shema. Các đối tượng sys scheme có thể được dùng để điều hướng và dự đoán các usecases.
Và còn rất nhiều các tính năng mới thú vị khác. Sao bạn không thử cài đặt và trải nghiệm MySQL 5.7 ngay từ hôm nay?
Techtalk via t3h