Bộ xử lý Raptor Lake của Intel sẽ được nâng cấp lớn ở bộ nhớ đệm.
Intel i9-13900K đã được liệt kê trên CPU-Z với 36MB bộ nhớ đệm L3 và 32MB bộ nhớ đệm L2, mang lại cho CPU này tổng cộng 68MB bộ nhớ đệm L2/L3 kết hợp. Để so sánh, i9-12900K của Intel có 30MB bộ nhớ đệm L3 và 14MB bộ nhớ đệm L2, tổng cộng 44MB bộ nhớ đệm L2 / L3. Nghĩa là i9-13900K có thêm 24MB bộ nhớ cache L2/L3 và đó là một con số rất lớn.
Raptor Lake được cho là có 8 lõi P (lõi hiệu suất) và 4 cụm lõi E (lõi tiết kiệm), mỗi cụm chứa 4 lõi E (tổng cộng 16 lõi E). Mỗi P-Core của Intel có 3MB bộ nhớ đệm L3 và các cụm E-core có 3MB bộ nhớ đệm L3.
Với Raptor Lake, Intel đã thực hiện một số nâng cấp lớn đối với cấu trúc bộ nhớ đệm L2, cả trên lõi P và lõi E. Lõi P được nâng cấp từ bộ nhớ đệm L2 1,25MB trên Alder Lake thành 2MB cho Raptor Lake, nghĩa là đã tăng 60%, cho phép mỗi lõi lưu trữ nhiều dữ liệu hơn trên bộ nhớ cache L2 độ trễ thấp. Bộ nhớ đệm này giúp giảm khối lượng công việc cho L3, làm cho nó hoạt động hiệu quả hơn.
Với lõi E, Intel nâng cấp bộ nhớ đệm L2 2MB thành bộ nhớ đệm L2 4MB. Điều này một lần nữa cho phép các lõi này lưu trữ nhiều dữ liệu hơn trên bộ đệm.
Lý do tại sao CPU có bộ nhớ đệm là vì DRAM khá chậm, ít nhất là khi so sánh với bộ nhớ đệm. Bộ nhớ đệm L1 nhanh hơn và ít độ trễ hơn so với L2, L2 nhanh hơn / ít độ trễ hơn L3 và L3 nhanh hơn và ít độ trễ hơn nhiều so với DRAM. Việc có bộ nhớ đệm lớn hơn có thể gây ra hậu quả về độ trễ.
Giải pháp của Intel là tăng bộ nhớ đệm L2 để giảm bớt công việc cho bộ nhớ đệm L3, đồng thời bộ nhớ đệm L3 được mở rộng sẽ có thể lưu trữ nhiều dữ liệu hơn và cho phép bộ xử lý Raptor Lake dành ít thời gian chờ đợi hơn trên DRAM. Nếu theo đúng lý thuyết, Raptor Lake có thể mang lại hiệu suất cao hơn đáng kể. Điều này đặc biệt hữu ích đối với game, đòi hỏi rất nhiều ở bộ nhớ đệm và bộ nhớ.
GenK